HOME > Đăng kí nhập tịch (trở thành công dân Nhật Bản)

帰化申請(日本国籍取得)
Đăng kí nhập tịch (trở thành công dân Nhật Bản)

帰化申請(日本国籍取得)
Đăng kí nhập tịch (trở thành công dân Nhật Bản)

私は入管専門にして行政書士の仕事をしていますが、帰化の問い合わせが来ます。それはどんな問い合わせかと言うと、「私は帰化できますか?」という問い合わせです。

Mặc dù tôi đang làm thủ thư hành chính liên quan đến chuyên môn thủ tục nhập cảnh nhưng tôi cũng nhận được nhiều câu hỏi về Nhập tịch. Đó là những câu hỏi như dạng: "Tôi có thể nhập quốc tịch Nhật Bản được không?"

 

みなさんは自分が帰化できるかどうか知りたいんですね。今帰化できるんだったら帰化したい、今はまだ帰化できないんだったら、どうすれば帰化できるのかを知りたい。あなたも同じではないでしょうか?帰化できるかどうかは「帰化の条件」を正しく理解する必要があります。その帰化の条件をこれから教えます。

Mọi người đều muốn tìm hiểu xem mình có đủ điều kiện trở thành công dân Nhật Bản hay không đúng không ạ? "Nếu bây giờ có thể nhập tịch được thì tôi cũng muốn nhập tịch ", hoặc là "Bây giờ tôi không đủ điều kiện nhập tịch thì phải làm như thế nào để nhập tịch được?" hẳn là các bạn cũng có chung câu hỏi như trên. Đương nhiên là muốn nhập tịch phải đáp ứng đủ "điều kiện nhập tịch", và ngay sau đây tôi sẽ giới thiệu về các điều kiện đó.

 

一般的な外国人の帰化申請の条件について説明したいと思います。「一般的な」というのは日本人と結婚していない外国人の方全部です。

Trong phạm vi bài viết này tôi xin phép chỉ giải thích về điều kiện nhập tịch của người nước ngoài bình thường. "Bình thường" ở đây có nghĩa là toàn bộ những người nước ngoài không phải người nước ngoài kết hôn với người Nhật Bản

 

独身の外国人の方や、外国人同士で結婚している方も【一般的な外国人】です。例えばベトナム人夫婦とか、ベトナム人と韓国人の夫婦とかですね。

Người nước ngoài độc thân, người nước ngoài kết hôn với nhau cũng được gọi là "người nước ngoài bình thường". Ví dụ như là vợ chồng người Việt Nam, vợ chồng trong đó người Việt kết hôn với người Hàn Quốc…

 

よく「家族全員で帰化しないとダメですか?」という質問をされますが、1人でも帰化できます。自分だけ帰化して、配偶者や子供は帰化しないということも大丈夫です。自分と子供は帰化して、配偶者は帰化しなくても大丈夫です。1人でも帰化申請できます。

Cũng có nhiều câu hỏi được gửi đến như là "Bắt buộc phải nhập tịch tất cả thành viên gia đình không?", tuy nhiên một người cũng có thể nhập tịch. Nói cụ thể ra thì ví dụ, chỉ mình bạn nhập tịch còn vợ (chồng) của bạn và con không nhập tịch cũng không sao. Hoặc là bạn và con nhập tịch còn vợ (chồng) của bạn không nhập tịch cũng không vấn đề gì. Hoàn toàn có thể nhập tịch 1 mình.

あと夫婦2 人で帰化したい場合に、1人は帰化の条件と満たしていて、1人は条件を満たしていない場合、1人が帰化条件を満たしていれば、配偶者は帰化の条件を満たしていなくても同時申請できることが多いです。なぜかというと1人が帰化許可になれば自動的に配偶者は日本人と結婚している外国人となります。日本人と結婚している外国人は帰化条件が緩和されています。だから申請の時に日本人と結婚している外国人の帰化申請の条件を満たしていればOKです。条件をみたしていれば2人同時に帰化申請できます。

Ngoài ra, nếu cả hai vợ chồng đều muốn nhập tịch nhưng 1 người đáp ứng đủ điều kiện nhập tịch còn 1 người không đáp ứng đủ điều kiện thì sao? Trong trường hợp này, nếu chỉ có 1 người đáp ứng đủ điều kiện nhập tịch thì phần lớn là đồng thời vợ (chồng) của người đó cũng được nhập tịch. Bởi lẽ, nếu một người nhập tịch và trở thành công dân Nhật Bản thì người kia sẽ tự động trở thành người nước ngoài là vợ (chồng) của người Nhật. Điều kiện nhập tịch của người nước ngoài kết hôn với người Nhật được xem là nới lỏng về quy chế. Chính vì thế chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện đăng kí của người nước ngoài kết hôn với người Nhật là được. Cả hai cũng đáp ứng các điều kiện như trên thì đồng thời cả hai đều có thể đăng kí nhập tịch.

●まず帰化申請の条件を確認してください。
●Trước tiên, hãy cùng xác nhận những điều kiện nhập tịch

・1番目は住居要件です。

・Thứ nhất, điều kiện cư trú

・引き続き5年以上日本に住所を有すること

・Có địa chỉ cư trú liên tục tại Nhật 5 năm trở lên

これは簡単に言えば5年以上日本に住んでいますか?ということです。「継続して」です。
継続して5年以上です。「継続して」なので例えば3年日本に住んで、1年海外に行って、また2年日本に住んだ場合はダメです。「継続して」です。この場合は前の3年はカウントできませんので、後の2年とプラスしてこれから3年待たなければなりません。

Điều này đơn giản được hiểu là bạn có đang sinh sống tại Nhật trên 5 năm chưa? Quan trọng là phải "liên tục" và là liên tục trên 5 năm. Chính vì yêu cầu "liên tục" nên giả sử bạn sống ở Nhật 3 năm, 1 năm đi nước ngoài, sau đó 2 năm sau tiếp tục sống tại Nhật thì không được tính là 5 năm liên tục. Trong trường hợp này, 3 năm lúc trước sẽ không được tính do đó 2 năm sau khi trở lại Nhật Bản sinh sống thì bạn cần phải có thêm 3 năm cư trú nữa mới đủ điều kiện luật định.

 

あとは、仕事をしている期間が3年以上必要です。アルバイトではなくて社員です。正社員ですが、契約社員や派遣社員でも大丈夫です。就労ビザを取って3年以上働いていることが必要です。例えばこんな人は大丈夫です。

Ngoài ra, yêu cầu phải có 3 năm thời gian làm việc. Không phải là làm việc bán thời gian mà phải là nhân viên chính thức. Tuy nói là nhân viên chính thức nhưng nhân viên dưới dạng hợp đồng hay lao động phái cử cũng đều được chấp nhận. Điều được chú trọng ở đây là có VISA lao động và làm việc trên 3 năm tại Nhật. Ví dụ như một số trường hợp dưới đây

 

・留学生として2年、就職して3年、合計5年の人は大丈夫です。

・Người sinh sống tại Nhật 2 năm với tư cách lưu học sinh, làm việc 3 năm, tổng cộng 5 năm

 

次にこんな人は条件を満たしていません。

Tiếp theo là một số ví dụ cho các trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện

 

・留学生として5年、就職して2年、合計7年の人。

・Người sinh sống tại Nhật 5 năm với tư cách du học sinh, làm việc 2 năm, tổng cộng 7 năm


就職して3年以上必要ですので、あと1年必要です。

Cần có trên 3 năm làm việc do đó còn thiếu 1 năm nữa.

転職回数は多くても大丈夫ですが、転職したばかりでは帰化申請できません。転職後は最低でも1年経過は必要です。

Được chấp chuyển việc nhiều lần tuy nhiên nếu chỉ toàn là chuyển việc thì sẽ không được cho phép nhập tịch. Bởi vì sau khi chuyển việc cần phải trải qua ít nhất 1 năm

 

次に確認してほしいのが5年の中の出国日数です。海外出張とか帰国出産とか大震災の時の出国とかで1回3カ月以上の出国した人は注意が必要です。連続して3ヶ月間、日本を離れていると、それまでの居住歴はなくなり、ゼロからもう一度カウントをすることになります。あと1回の出国は3カ月より短くても、1年間で150日間日本を出国すると同じ結果になります。例えば2カ月、2カ月、2カ月、2カ月の4回だと1回は3カ月以内ですが、トータルで240日です。 これはダメです。

Tiếp theo là các bạn cần phải xác nhận số lần xuất cảnh trong 5 năm. Cần phải hết sức lưu ý đối với những người đã xuất cảnh với tần suất trên 3 tháng 1 lần với lý do công tác nước ngoài, về nước sinh nở, tai họa động đất lớn. Nếu liên tục trong 3 tháng không có mặt ở Nhật Bản thì sẽ không có lịch sử cư trú chính vì thế sẽ được tính bắt đầu từ 0. Thêm vào nữa là, một lần xuất cảnh khỏi Nhật Bản ngắn hơn 3 tháng nhưng trong 1 năm có 150 ngày không có mặt ở Nhật Bản thì cũng sẽ có kết quả tương tự như trên. Ví dụ, 4 lần mỗi lần 2 tháng (2 tháng, 2 tháng, 2 tháng, 2 tháng) thì dù 1 lần xuất cảnh dưới 30 ngày nhưng tổng số lần trong 1 năm đạt 240 ngày. Trường hợp này không được phê chấp nhận.

1回3カ月以上についてですが、「会社の出張だから大丈夫ですか?」という質問が多いです。会社命令の出張でもダメです。「ビザは切れていないし、3カ月日本にいなかったですが、家賃はずっと払ってました。」と言ってもダメです。

Liên quan đến trường hợp 1 lần xuất cảnh quá 3 tháng, có nhiều câu hỏi được đặt ra như là “Nếu đi công tác thì có làm sao không?” Ngay cả trường hợp công tác do sứ mệnh nhiệm vụ của công ty cũng không được chấp nhận. Ngay cả khi bạn lập luận rằng “VISA của tôi vẫn chưa hết hạn, trong vòng 3 tháng tôi không có mặt ở Nhật Bản nhưng tôi đã chi trả tiền thuê nhà” thì vẫn không được chấp nhận.

10年以上日本に住んでいる人は就労経験が1年以上あれば大丈夫です。

Đối với người sống ở Nhật trên 10 năm thì chỉ cần 1 năm kinh nghiệm làm việc

例えば留学生9年+就職して1年で合計10年とか、大丈夫です。10年以上住んでいれば就労1年でも大丈夫ですが、日本10年ない場合は必ず就労経験は3年以上必要です。

Ví dụ: 9 năm du học + 1 năm làm việc tổng cộng là 10 năm là có đủ điều kiện. Mặc dù nếu cư trú trên 10 năm ở Nhật thì chỉ cần 1 năm kinh nghiệm làm việc nhưng nếu không đủ 10 năm cư trú tại Nhật thì bắt buộc vẫn phải có trên 3 năm kinh nghiệm làm việc.

日本人と結婚している外国人の方は要件が少し緩和されます。

Điều kiện đối với người nước ngoài kết hôn với người Nhật Bản được nới lỏng hơn.

緩和されると言っても、手続きや書類が簡単になるわけではありません。手続き方法は同じですし、結婚して日本人の夫とか日本人の妻がいますので日本人の書類もいくつか集めなければなりませんので、独身の外国人よりも書類は多くなるとおもいます。

Dù nói là được nới lỏng hơn không có nghĩa là thủ tục hay là hồ sơ trở lên dễ dàng hơn. Cách tiến hành thủ tục vẫn giống nhau, vì có vợ hoặc chồng là người Nhật Bản do đó cần phải tập hợp một vài hồ sơ của người Nhật. Chính vì thế so với người nước ngoài chưa kết hôn thì có nhiều hồ sơ hơn đáng kể.

帰化申請できる条件が簡単になるだけで、申請自体は全然簡単じゃないです。

Điều kiện đăng kí xin nhập tịch trở nên đơn giản hơn nhưng bản thân việc đăng kí hoàn toàn không đơn giản chút nào.

① Điều kiện thứ nhất:
まず、日本人と結婚している外国人は住居要件が少し緩和されます。緩和される所は住居要件です。
Đầu tiên là, việc nới lỏng đôi chút về điều kiện cư trú của người nước ngoài kết hôn với người Nhật. Điểm được nới lỏng chính là điều kiện cư trú.

通常、一般的な外国人の方の住居要件は5年以上日本に住んでいることですが、
日本人と結婚している外国人は、

・引き続き3年以上日本に住所を有し、現在も日本に住所を有していること

Thông thường, người nước ngoài bình thường cần có phải cư trú tại Nhật trên 5 năm. Nhưng người nước ngoài kết hôn với người Nhật thì

・Chỉ yêu cầu có địa chỉ cư trú liên tục tại Nhật trên 3 năm, hiện tại vẫn đang có địa chỉ cư trú tại Nhật.

 

例えば留学生で3年日本に住んでいれば、日本人と結婚した時点で帰化の条件を満たします。留学生でも会社員でも構いませんけれども、3年以上日本に住んでいる外国人は日本人と結婚すれば帰化できます。結婚してから3年待つ必要はないです。結婚してから3年待たなければならないと誤解している人が多いですが、そうじゃないです。3年住んでいれば、日本人と結婚した時点でOKです。

Ví dụ: Bạn sinh sống ở Nhật với tư cách du học sinh 3 năm, sau đó từ thời điểm đã kết hôn với người Nhật thì bạn đã có đủ điều kiện nhập tịch rồi. Không phân biệt du học sinh hay là nhân viên công ty, chỉ cần người nước ngoài đang cư trú trên 3 năm tại Nhật Bản kết hôn với người Nhật là có thể nhập quốc tịch Nhật Bản. Chứ bạn không cần phải chờ 3 năm sau khi kết hôn. Có nhiều người thường nhầm rằng phải chờ 3 năm sau khi kết hôn mới được nhập tịch. Không phải như vậy! Xin nhắc lại rằng, nếu cư trú ở Nhật 3 năm thì sau thời điểm kết hôn với người Nhật là đủ điều kiện rồi.

 

もうひとつ条件があります。

Vẫn còn một điều kiện nữa.

 

婚姻の日から3年を経過し、引き続き1年以上日本に住所を有していること

Sau 3 năm kể từ ngày kết hôn, liên tục 1 năm trở lên có địa chỉ cư trú tại Nhật.

 

これは、日本に住んでいるのが1年しかなくても、結婚してから3年以上たっているなら帰化申請OKということです。例えば、海外で日本人と結婚した、例えば日本人がベトナムに住んでいて、ベトナム人と日本人がベトナムで結婚した場合です。日本人とベトナム人が結婚して2年ベトナムに住んで、日本に2人で引越ししました。それから1年日本に住めば帰化はOKです。

Đây là trường hợp cư trú ở Nhật chỉ 1 năm thôi nhưng đã kết hôn được trên 3 năm rồi thì hoàn toàn có thể được nhập tịch. Ví dụ: Đã kết hôn với người Nhật ở nước ngoài. Cụ thể như là trường hợp người Nhật sống ở Việt Nam và đã kết hôn với người Việt Nam. Cặp vợ chồng Nhật Việt đó sống ở Việt Nam 2 năm sau đó chuyển về Nhật Bản sinh sống. Từ khi đó nếu sống ở Nhật Bản 1 năm là đủ điều kiện.

日本人と結婚していても過去にオーバーステイとかで、在留特別許可をとった人もいるかもしれません。こういう方は在留特別許可をとった日から10年以上たっていることが必要です。この場合は3年ではダメなので注意してください。

Song cũng có thể có trường hợp kết hôn với người Nhật nhưng trong quá khứ đã từng cư trú quá hạn (overstay) nên đã được cấp phép lưu trú đặc biệt (在留特別許可là trường hợp cho phép lưu trú quá hạn tại Nhật). Đối với những trường hợp như thế này thì cần một điều kiện đó là phải trải qua 10 năm kể từ ngày được cấp phép lưu trú đặc biệt. Do vậy xin lưu ý rằng, nếu đã đăng kí cư trú đặc biệt thì sẽ điều kiện 3 năm cư trú như nói ở trên không được áp dụng.

② 次は2番目の条件です。 Điều kiện thứ 2 là

・20歳以上であること

Trên 20 tuổi

③ 3番目の条件は素行要件です。 Điều kiện thứ 3 là có hành vi lương thiện, nhân phẩm tốt.

これは真面目な人かどうかです。きちんと税金を払っていること。前科がないこと。まず会社員の方は住民税の支払い状況が重要です。税金は配偶者の分も納税証明が必要です。自分は払っているけど配偶者は税金滞納しているとダメなので注意してください。

Đây là điều kiện xem xét về nhân phẩm con người có chăm chỉ, thật thà không? Có nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ đóng thuế không? Đã từng phạm tội hay không? Đối với nhân viên công ty thì đầu tiên tình hình đóng thuế dân sinh là rất quan trọng. Tiền thuế phần của vợ (chồng) cũng cần phải có giấy chứng minh nộp thuế. Cần hết sức chú ý rằng tiền thuế dân của bản thân được chi trả đầy đủ nhưng của vợ (chồng) trong tình trạng chưa nộp thuế thì cũng không được nhập tịch.

住民税は会社から天引きされている方と、自分で役所に支払わなければならない方がいます。給与明細を見たときに住民税が天引きされていれば問題ありません。会社が住民税を天引きしていない場合もあります。そういう会社に勤めている人は自分で払わなければならないのですが、もちろん払っていれば何も問題はありません。時々住民税を払っていない方がいます。払っていなければ必ず未納の分は全部払って下さい。

Có người thì được công ty khấu trừ chi trả thuế dân sinh nhưng cũng có người phải tự mình đến văn phòng hành chính quận huyện để đóng. Nếu trong bản thanh toán lương chi tiết đã có ghi khấu trừ tiền thuế dân sinh thì không có vấn đề gì cả. Tuy nhiên cũng có trường hợp công ty không khấu trừ thuế dân sinh cho nhân viên. Nếu như vậy thì nhân viên đang làm việc tại công ty đó phải tự mình đi nộp thuế. Sẽ không có vấn đề gì nếu bạn đóng thuế đầy đủ, tuy nhiên không phải là không có người không đóng thuế vì lý do nào đó. Nếu vẫn chưa nộp thuế thì hãy nhanh chóng thanh toán tất cả những khoản chưa nộp.

住民税で注意してほしいのは扶養者です。自分の源泉徴収票を確認してください。例えば、妻や夫がアルバイトをしている場合に、扶養に入れている場合があります。扶養に入れれば自分の税金が安くなりますから。でもアルバイトの収入が年間130万以上だと扶養に入れることはできません。いれることはできなくても、時々入れていることがありますので、その時は修正申告が必要になります。また、本国の両親を扶養に入れている人は注意が必要です。本国の親を適法に扶養にいれても問題はないです。しかし、本当はお金を母国に送っていないのに扶養にいれていると問題になります。なぜなら国際送金記録の提出が必要になる場合が多いからです。

Trong thuế dân sinh thì cần lưu ý cho trường hợp người được nuôi dưỡng. Mọi người nên xem lại phiếu khấu trừ tại nguồn của mình. Nếu đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng thì bạn sẽ được hưởng mức thuế giảm trừ gia cảnh.Ví dụ: nếu có vợ (chồng) đang làm thêm thì sẽ có trường hợp thuộc vào diện người được nuôi dưỡng. Tuy nhiên, nếu việc làm thêm có thu nhập 1 năm trên 130 vạn yên thì không được xét vào diện được nuôi dưỡng. Dù hiện tại không được tính vào diện hưởng nuôi dưỡng nhưng thỉnh thoảng vẫn có lúc được xét vào. Những lúc như vậy cần thông báo chỉnh sửa. Ngoài ra cũng cần hết sức lưu ý nếu đang nuôi dưỡng bố mẹ của mình ở Nhật Bản. Nếu đang phụng dưỡng bố mẹ ở Nhật đúng luật thì không vấn đề gì cả. Nhưng nếu trên thực tế không hề gửi tiền cho bố mẹ ở bản quốc nhưng lại được xếp vào dạng đang nuôi dưỡng người thân thì sẽ gặp phải nhiều vấn đề. Bởi vì nhiều trường hợp được yêu cầu nộp kí lục chuyển tiền quốc tế.

会社経営者や個人事業主の方は個人の税金+会社の税金もちゃんと払っていることが必要です。

Người điều hành công ty hoặc cá nhân kinh doanh thì cần thiết phải đảm bảo đã nộp đầu đủ thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp.

④ Điều kiện thứ 4交通違反に注意 Chú ý đến vi phạm giao thông

運転免許を持ってない人はあまり関係ないと思いますが、交通違反は過去5年間の違反経歴を見られます。5年以上前の違反経歴は基本的に関係ありません。5年前から現在までの交通違反は何回ありますか? 5年間5回以内だったら大丈夫です。6回以上だと帰化が難しくなる場合もあります。

Tôi nghĩ là không có nhiều liên quan đối với người không có bằng lái xe nhưng lịch sử vi phạm giao thông trong vòng 5 năm trước đó sẽ bị đưa ra xem xét. Lịch sử vi phạm của 5 năm trở về trước sẽ không có ảnh hưởng gì nhưng 5 năm trở lại đây đã vi phạm bao nhiêu lần rồi? Trong 5 năm nếu vi phạm khoảng 5 lần thì vẫn được cho là không có vấn đề gì quan trọng. Nhưng cũng có trường hợp trên 6 lần thì việc xem xét nhập tịch sẽ trở nên khó hơn.

交通違反以外で警察に捕まった人はとても少ないと思いますと思います。例えば街の中でケンカしたとか、万びきしたとか、でも裁判手続きをして刑が確定していなければ前科にならないケースも多いので不安な方はご相談ください。

Ngoài việc vi phạm an toàn giao thông thì tôi nghĩ rằng không phải không có người nước ngoài đã từng bị cảnh sát bắt giữ. Ví dụ: Những trường hợp của người đã từng cãi nhau gây ồn ào nơi công cộng, hay trộm cắp dù chưa đến mức bị xét xử tòa án hay, bị kết án hình sự do đó vẫn chưa bị coi là tiền án. Những trường hợp như vậy cũng có khá nhiều, nếu bạn có bất cứ lo lắng hãy thảo luận với chúng tôi để được giải quyết.

⑤ Điều kiện thứ 5: 年金支払い状況 Tình trạng đóng tiền lương hưu (厚生年金)

年金を払っているかどうかは帰化の許可ポイントです。会社で厚生年金に加入していて、給料から天引きされている人は何も問題ありませんが、厚生年金に入っていない会社もあると思います。そういう人は国民年金を払っている必要があります。外国人の方は全然払っていないという人も多いです。そういう人は最低でも過去1年分は払って下さい。とりあえず直近1年間の国民年金を払えば帰化申請は大丈夫です。1カ月1万8千円くらいですから1年だと20万くらいになります。

Việc có đóng tiền lương hưu(厚生年金) hay không được coi là một điểm xem xét quan trọng khi xin nhập tịch. Sẽ không có vấn đề gì nếu bạn tham gia chế độ phúc lợi lương hưu ở công ty và được triết khấu từ lương để chi trả. Tuy nhiên không phải không có công ty không tham gia chế độ phúc lợi xã hội cho nhân viên. Đối với những nhân viên trong trường hợp này thì phải tự mình nộp tiền lương hưu. Có nhiều người nước ngoài hoàn toàn không đóng tiền lương hưu. Nếu rơi vào trường hợp này thì ít nhất bạn nên nộp tiền lương hưu của một năm trước đó. Trước mắt thì khi đăng kí xin nhập tịch việc đóng tiền phúc lợi lương hưu của 1 năm gần nhất sẽ bị xem xét, vì vậy nếu bạn nộp đầy đủ thì sẽ không có khó khăn gì. Một tháng sẽ mất khoảng 18000\, do đó 1 năm là khoảng 200000\.

会社経営者の方は、会社として必ず厚生年金と健康保険に加入しなければなりません。

Đối với cá nhân kinh doanh công ty thì với tư cách là công ty phải tham gia đầy đủ cả phúc lợi lương hưu và cả bảo hiểm xã hội.

⑥ Điều kiện thứ 6: 生計要件 Điều kiện kế sinh nhai (công việc)

生計要件は自分+一緒に住んでいる家族の収入で生活するのに十分なお金があるかということです。よく「貯金はいくらあれば大丈夫ですか?」と聞かれますが、 貯金は多くても少なくても関係ありません。それより安定した職業について毎月収入があることの方が重要です。毎月の給料は会社員の方は最低月18万以上くらいあれば問題ありません。
正社員でも契約社員でも派遣社員でも大丈夫です。でも今失業して無職の人はダメです。就職してから申請して下さい。会社経営者の方は役員報酬ですが、これも毎月18万くらいでも許可おります。

Điều kiện kế sinh nhai là việc có đủ tiền để sinh hoạt bằng thu nhập của cá nhân và thu nhập của thành viên gia đình đang sống cùng hay không. Có nhiều câu hỏi đưa ra là: “Có khoảng bao nhiêu tiền tích kiệm thì được?”. Có nhiều tiền tích kiệm cũng không mấy liên quan trong trường hợp này. Bởi vì điều quan trọng hơn là bạn có thu nhập hàng tháng từ công việc ổn định. Nếu thu nhập hàng tháng tối thiểu của nhân viên văn phòng khoảng 180000\/tháng thì hoàn toàn không vấn đề gì. Nhân viên chính thức, nhân viên hợp đồng hay là nhân viên phái cử đều không bị phân biệt. Tuy nhiên người thất nghiệp, không có công việc thì không được xét nhập tịch. Hãy xin nhập tịch sau khi bạn có việc làm. Đối với người kinh doanh công ty sẽ nhận thù lao chức vụ quản lý nhưng thu nhập hàng tháng ở khoảng 180000\ là có thể được cấp phép nhập tịch.

あとは「家は買った方が有利ですか?」という質問も多いです。これも答えとしては有利不利はありません。家は持ち家でもいいし、賃貸でも大丈夫です。審査に関係ないということです。

Ngoài ra, cũng có khá nhiều câu hỏi như là: “Mua nhà thì sẽ có lợi hơn không?”. Câu trả lời là không có lợi cũng không bất lợi. Có nhà hay là nhà đi thuê thì cũng không sao hết. Vì thật ra là không hề liên quan đến quá trình thẩm tra.

次は思想関係です。
これは簡単に言えば日本国を破壊するような危険な考えを持っていないことということです。

Tiếp theo là liên quan đến tư tưởng. Điều này nói dễ hiểu thì là xem xét xem người đang ý có suy nghĩ, quan điểm nguy hiểm như muốn chống phá, phá hoại đất nước Nhật Bản hay không?

⑦ 最後7番目 Cuối cùng, điều kiện thứ 7

日本語の読み書きができること。話せることじゃなくて読み書きです。レベルは小学校3年生レベルです。日本語能力3級くらい持っていれば全く問題はないと思います。

Có thể đọc viết tiếng Nhật. Không phải là chỉ biết nói tiếng Nhật mà cả biết đọc biết viết tiếng Nhật. Trình độ khoảng như học sinh tiểu học năm thứ 3 (lớp ba Trung học cơ sở) là được. Sẽ hoàn toàn không có khó khăn gì nếu bạn có được năng lực tiếng Nhật trung cấp N3. (日本語能力3級くらい)

いかがでしたでしょうか?帰化の条件は確認できましたか?帰化の条件が大丈夫な人も、1,2年待たなければならない人もいたと思います。帰化申請はスタートから結果をもらうまで審査期間は10カ月から1年くらいかかります。

Như trên tôi đã trình bày một số điều kiện để nhập tịch. Các bạn đã nắm rõ được chưa ạ? Tôi nghĩ là có người đã có thể đáp ứng đủ các điều kiện nhập tịch nhưng cũng có nhiều người còn phải chờ 1, 2 năm nữa. Thủ tục xin nhập tịch từ khi bắt đầu đến khi nhận được kết quả có thời gian thẩm tra khoảng từ 10 tháng đến 1 năm.

Tư vấn miễn phí

Pháp nhân hành chính sự nghiệp SAMURAI tiếp nhận các tư vấn về thủ tục đăng kí VISA. Chúng tôi sẽ tìm đối sách phù hợp với hoàn cảnh của từng khách hàng, hỗ trợ đề xuất lộ trình đăng kí phù hợp nhất.

Chúng tôi đang triển khai chương trình tư vấn miễn phí do đó xin hãy yên tâm liên lệ với chúng tôi để được tư vấn.
※Tư vấn trực tiếp sẽ được thực hiện bằng chế độ đặt trước.

Số điện thoại chuyên dụng dành cho khách hàng mới

Khu vực Tokyo : 03-5830-7919

Khu vực Nagoya : 052-446-5087

Khu vực Osaka : 06-6341-7260

Nếu hẹn trước trong thời gian quầy tiếp tân làm việc thì có
thể đến tư vấn cả buổi tối, thứ bảy chủ nhật.
Thời gian tiếp nhận: ngày thường 9:00-20:00/ thứ bảy chủ nhật 9:00-18:00
※Trừ ngày lễ, ngày nghỉ quốc dân, từ 30/12-3/1