HOME > Tư cách lưu trú định cư

定住者ビザ
Tư cách lưu trú định cư

定住者ビザ
Tư cách lưu trú định cư

定住者ビザのよくある事例としては2つ考えらます。

Nói đến VISA định cư có thể nghĩ ngay tới hai ví dụ như sau:

●まず1つは、
日本人と国際結婚した外国人配偶者の「連れ子」を本国から呼び寄せる場合です。

●Một là: Trường hợp gọi "con riêng" của vợ hoặc chồng là người nước ngoài đã kết hôn với người Nhật đến Nhật Bản.

 

●2つ目は、
「日本人の配偶者等」の外国人が日本人と離婚か、死別した場合にそのまま日本にいたいので「定住者ビザ」に変更する場合、

●Hai là: trường hợp người nước ngoài là vợ hoặc chồng của người Nhật ly hôn với người Nhật, hoặc là sau khi vợ hoặc chồng là người Nhật chết muốn tiếp tục sinh sống tại Nhật Bản nên chuyển đổi thành VISA định cư.

 

それぞれ説明していきたいと思います。

Sau đây tôi xin phép giải thích chi tiết hơn về từng trường hợp

 

まず1つ目の、日本人と国際結婚した外国人配偶者の「連れ子」を本国から呼び寄せる場合です。

Đầu tiên với trường hợp thứ nhất là trường hợp gọi "con riêng" của vợ hoặc chồng là người nước ngoài đã kết hôn với người Nhật đến Nhật Bản.

 

外国人配偶者が日本人と結婚する前の、前の配偶者との間にできた子供が母国にいて、その子を日本に呼び寄せる場合です。

Đây là trường hợp gọi "con riêng" giữa vợ hoặc chồng người nước ngoài trước khi kết hôn với người Nhật đã có con với vợ (chồng) trước đó đang sống ở mẫu quốc đến Nhật Bản chung sống.

この場合に条件となるのは、子供が未成年で、未婚であることが条件です。ですので20歳以上になっている場合は定住者ビザでは日本に呼べません。また、基本的に子供の年齢が高くなるほど呼び寄せは難しくなります。

Điều kiện cần thiết trong trường hợp này là con chưa thành niên và chưa kết hôn. Chính vì vậy nếu con hơn 20 tuổi thì không thể gọi con đến Nhật Bản sinh sống dưới VISA định cư được. Ngoài ra, về cơ bản thì tuổi của con càng lớn thì càng khó gọi sang Nhật Bản hơn.

一般的に、高校卒業の年齢、18歳になった子どもは、まだ未成年ですが自分で生活できる能力がある判断されやすく不許可になりやすい側面があります。

Một cách thông thường, nếu con thuộc độ tuổi tốt nghiệp trung học phổ thông, khoảng 18 tuổi thì dễ được phán đoán là đã có khả năng tự sinh hoạt được nên có khuynh hướng dễ bị từ chối cấp tư cách lưu trú.


では2つ目ですが「日本人の配偶者」を持っている外国人が日本人と離婚か、死別した場合に、そのまま日本にいたいので「定住者」に変更する場合ですね。

Tiếp theo là trường hợp thứ hai là trường hợp người nước ngoài có tư cách lưu trú là vợ (chồng) của người Nhật Bản ly hôn với người Nhật hoặc là sau khi vợ (chồng) chết vẫn muốn tiếp tục sống ở Nhật Bản nên thay đổi sang VISA định cư.

 

この場合ポイントになるのは、日本国籍の子供がいるかいないかです。日本国籍の子供がいない場合は、同居した結婚期間が最低3年以上必要です。日本国籍の子供がいる場合は、結婚期間が1年程度でも可能性はあります。日本で日本国籍の子供と同居し養育することです。もし、子供を本国の親に預ける場合は、子供の養育を理由とした定住者へ変更はできません。

Điểm cần lưu ý trong trường hợp này là có hay không có con chung mang quốc tịch Nhật Bản. Trường hợp không có con chung mang quốc tịch Nhật Bản thì cần phải có thời gian hôn nhân đã chung sống với nhau ít nhất là 3 năm trở lên. Nếu có con chung mang quốc tịch Nhật Bản thì thời gian hôn nhân khoảng 1 năm thôi cũng được chấp nhận. Vì sẽ phải chung sống và chăm sóc nuôi dưỡng con chung mang quốc tịch Nhật Bản ở Nhật Bản. Tuy nhiên, trong trường hợp gửi con cho bố mẹ ở Nhật Bản chăm sóc thì không thể lấy lý do chăm sóc nuôi dưỡng con để thay đổi sang VISA định cư.

定住者ビザは就労制限がないので、どんな職種でも働くことができます。ビザ取得に学歴なども関係ありません。

Người có VISA định cư thì không có giới hạn về lao động vì thế có thể tự do làm bất cứ loại công việc nào pháp luật cho phép. Đồng thời cũng không hề liên quan đến lý lịch học vấn khi đăng kí VISA.

 

定住者ビザに関するよくある質問 Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến VISA định cư

◇「日本人の配偶者等」から「定住者」への変更
日本人と結婚をしていて「日本人の配偶者等」のビザを持っていた方が、日本人と離婚した場合にビザをどうするか?という問題が発生します。その場合によくある質問としては、「私は離婚してもこのまま日本にいることはできるでしょうか?」という質問です。
答えとしては、日本人と結婚して「日本人の配偶者等」のビザで3年以上在留していたのであれば、離婚しても「定住者ビザ」への変更ができます。
離婚後に「定住者」に変更して日本に残りたい場合は、現在の収入の証明や、今後日本でどのように生活していくのか、なぜ日本に残りたいのか、など理由書に合理的・説得的に記載して申請をする必要があります。

◇Thay đổi từ "vợ (chồng) người Nhật Bản" sang "người định cư"
Người kết hôn với người Nhật và mang tư cách lưu trú là "Vợ (chồng) của người Nhật", sau khi ly hôn thì sẽ phát sinh các vấn đề về tư cách lưu trú sẽ thay đổi như thế nào?
Một số câu hỏi thường gặp như là "Dù đã ly hôn thì tôi vẫn có thể sinh sống ở Nhật Bản không?". Câu trả lời là: Nếu kết hôn với người Nhật, có thời gian lưu trú tại Nhật Bản trên 3 năm với tư cách lưu trú là vợ (chồng) của người Nhật thì dù ly hôn vẫn có thể thay đổi sang VISA định cư.

 

ポイント
日本国籍の子供がいない場合は、同居した結婚期間が最低3年以上必要です。
日本国籍の子供がいる場合は、結婚期間が1年程度でも可能性はあります。

Điểm lưu ý
Trong trường hợp không có con chung mang quốc tịch Nhật Bản, cần thiết phải có thời gian kết hôn đã chung sống với nhau ít nhất 3 năm trở lên.
Trường hợp có con chung mang quốc tịch Nhật Bản thì chỉ cần thời gian kết hôn khoảng 1 năm là được chấp nhận.

 

◇日本国籍の子供の養育を理由に「定住者」への変更
日本国籍の子供を養育している場合は「定住者」のビザへ変更が可能です。
この場合の定住者ビザへの変更の条件としては、「日本で日本国籍の子供と同居し養育すること」です。

◇Thay đổi sang VISA lưu trú với lý do nuôi dưỡng con mang quốc tịch Nhật Bản
Có thể thay đổi sang VISA lưu trú trong trường hợp đang nuôi dưỡng con mang quốc tịch Nhật Bản. Điều kiện thay đổi sang VISA định cư trong trường hợp này là "chung sống nuôi dưỡng con mang quốc tịch Nhật Bản tại Nhật Bản"

 

子供を本国の親に預ける場合は、子供(日本国籍)の養育を理由とした定住者へ変更は認めてもらえません。仮に子供が小さく働けない場合に生活保護を受けている場合でも、子供が少し大きくなって保育園に預けることができるようになったら自分で働いて生活することを考えているという内容を文書で説明することが必要です。

Nếu gửi con cho bố mẹ ở bản quốc (Nhật Bản) nuôi dưỡng thì không thể được chấp nhận cấp VISA định cư với lý do nuôi dưỡng con chung mang quốc tịch Nhật Bản. Giả dụ nếu con còn bé không thể làm việc và đang hưởng bảo trợ sinh hoạt thì cũng cần giải thích bằng văn bản với nội dung trình bày suy nghĩ nếu con lớn hơn một chút sẽ gửi con đến nhà trẻ để có thể làm việc đảm bảo sinh hoạt bản thân.

 

ポイント
日本国籍の子供がいる場合は、結婚期間が1年程度でも可能性はあります。

Điểm lưu ý
Trường hợp có con chung mang quốc tịch Nhật Bản thì chỉ cần khoảng 1 năm thời gian kết hôn là có khả năng được cấp VISA.

 

◇未成年の連れ子を呼ぶ
「日本人の配偶者等」のビザをもつ外国人の方で、日本人と結婚する前、本国で結婚をしていた場合にその方のとの間に子供がいる場合があります。前の配偶者との間の子供(連れ子)を日本に呼べるか?という質問をいただくことがあります。

◇Trường hợp gọi con riêng chưa thành niên
Là trường hợp người nước ngoài mang tư cách lưu trú là "vợ(chồng) của người Nhật" trước khi kết hôn với người Nhật, đã có con với vợ(chồng) trước tại nước ngoài. Có nhiều câu hỏi cụ thể như là: Trong trường hợp như vậy có thể gọi con với vợ (chồng) trước đó (con riêng) đến Nhật Bản được hay không?

 

答えは、その子が未成年で未婚であれば、「定住者」のビザで日本に呼ぶことが可能です。その場合、外国籍の子供は日本に来た後、学校はどうするのか、また日本人の夫はどのように養育に関わっていくのか(例えば養子にいれるのかどうかなど)、今後どのような計画があるのかを具体的に入国管理局に提示できれば許可になると思います。

Câu trả lời là nếu người con riêng đó chưa thành niên, chưa kết hôn thì có thể được gọi sang Nhật ở dưới dạng VISA định cư. Trong trường hợp đó sau khi người con mang quốc tịch nước ngoài đến Nhật Bản thì việc đi học sẽ như thế nào? Nghĩa vụ nuôi dưỡng của người chồng là người Nhật Bản hiện tại sẽ ra sao? (Ví dụ: có được coi là con nuôi hay không?), hay là có kế hoạch cụ thể sau này không? Nếu trình bày được những điều trên cho cục quản lý xuất nhập cảnh thì có thể sẽ được cấp VISA.

 

ポイント
未成年(19歳まで)で、未婚であることが条件です。20歳以上は定住者で呼べません。
また子供の年齢が高くなるほど難易度が高くなります。

Điểm lưu ý
Cần có điều kiện là chưa thành niên (đến 19 tuổi, chưa kết hôn. Người trên 20 tuổi sẽ không được chấp nhận gọi đến Nhật Bản với tư cách là người định cư. Ngoài ra cần chú ý thêm là con càng lớn càng khó xin cấp VISA.

 

◇審査上の注意点
連れ子を日本に呼ぶ場合は、日本側の経済状況(扶養できる十分な資力があるか)が審査されます。また、連れ子に対する今までの扶養実績も厳しく審査されます。
例えば、今までまったく扶養していなかったのに、なぜ急に日本に呼ぶのかという疑問を持たれるので、これに十分回答することが必要です。
単に家計を助けるために、アルバイトできる年齢になったので日本で仕事をさせたいと考えて呼ぶのではないかと判断されがちですので、総判断されてしまえば不許可となります。

◇Điểm lưu ý khi thẩm tra
Trường hợp gọi con riêng đến Nhật Bản, điều kiện kinh tế của người phía Nhật Bản sẽ bị kiểm tra (có đủ năng lực có thể nuôi dưỡng hay không). Ngoài ra, tình hình nuôi dưỡng con riêng đến hiện tại cũng được kiểm tra kĩ càng. Ví dụ: Mặc dù từ trước đến nay không hề nuôi dưỡng con riêng tại sao đột nhiên gọi con riêng đến Nhật Bản? Sẽ có những câu hỏi như vậy được đặt ra yêu cầu phải được trả lời một cách đầy đủ thuyết phục. Mục đích là để kiểm tra xem có phải là do đã đến tuổi có thể làm việc nên gọi con riêng sang Nhật Bản chỉ nhằm kiếm sống giúp đỡ gia đình hay không? Nếu bị phán đoán tổng quát là như vậy thì sẽ bị từ chối cấp tư cách lưu trú.

 

定住者ビザの申請では、今までの子供の養育に関する経緯の説明、養育の必要性、今後の養育・生活設計(例えば、日本で一定の期間扶養し、高い水準の教育を受けさせる)等を申請理由書で主張することがポイントとなります。また、扶養を受けて生活するという要件がある以上、基本的には、両親と住所は一致していることが前提となります。

Trong hồ sơ đăng kí VISA định cư, cần lưu ý là phải giải thích trong "lý do đăng kí" được quá trình nuôi dưỡng con riêng từ trước đến giờ, tính cần thiết của việc nuôi dưỡng, kế hoạch giáo dục và sinh hoạt sau này (ví dụ sẽ nuôi dưỡng một thời gian nhất định ở Nhật, đảm bảo cho con được hưởng chế độ giáo dục tiêu chuẩn tốt). Thêm vào nữa là, ngoài điều kiện là người con nhận nuôi dưỡng từ bố mẹ để sinh hoạt thì về căn bản là cùng địa chỉ sống với bố mẹ là tiền đề.

Tư vấn miễn phí

Pháp nhân hành chính sự nghiệp SAMURAI tiếp nhận các tư vấn về thủ tục đăng kí VISA. Chúng tôi sẽ tìm đối sách phù hợp với hoàn cảnh của từng khách hàng, hỗ trợ đề xuất lộ trình đăng kí phù hợp nhất.

Chúng tôi đang triển khai chương trình tư vấn miễn phí do đó xin hãy yên tâm liên lệ với chúng tôi để được tư vấn.
※Tư vấn trực tiếp sẽ được thực hiện bằng chế độ đặt trước.

Số điện thoại chuyên dụng dành cho khách hàng mới

Khu vực Tokyo : 03-5830-7919

Khu vực Nagoya : 052-446-5087

Khu vực Osaka : 06-6341-7260

Nếu hẹn trước trong thời gian quầy tiếp tân làm việc thì có
thể đến tư vấn cả buổi tối, thứ bảy chủ nhật.
Thời gian tiếp nhận: ngày thường 9:00-20:00/ thứ bảy chủ nhật 9:00-18:00
※Trừ ngày lễ, ngày nghỉ quốc dân, từ 30/12-3/1